I. Cách sử dụng câu nhấn mạnh với “It”
Câu nhấn mạnh với “It” là câu được dùng để nhấn mạnh một thành phần của câu như chủ ngữ, tân ngữ hay trạng ngữ.
Ví dụ: My mother taught Nancy to cook yesterday. (Mẹ mình dạy Nancy nấu ăn vào ngày hôm qua.)
Trong đó: My mother (chủ ngữ), Nancy (tân ngữ), yesterday (trạng ngữ).
II. Các cấu trúc cầu nhấn mạnh với “It”
1. Cấu trúc câu nhấn mạnh với “It” khi muốn nhấn mạnh chủ ngữ
It + to be + focus + that/who + V
Trong đó: It luôn đứng đầu cầu. Động từ “to be” chia theo It và thì của động từ trong câu gốc, Chủ ngữ được nhấn mạnh (focus) có thể là danh từ hoặc đại tử. Đại từ that dùng sau danh từ chỉ người/ vật còn who chỉ dùng sau danh từ chỉ người. Động từ trong mệnh đề sau that/ who được chia theo câu gốc.
Ví dụ:
Câu gốc: Casey helps children at the local orphanage. (Casey giúp trẻ em ở trại trẻ mồ côi của địa phương.)
Trong đó: Casey (chủ ngữ), children (tân ngữ), at the local orphanage (trạng ngữ).
Câu nhấn mạnh với “It” khi muốn nhấn mạnh chủ ngữ Casey là:
It is Casey that helps children at the local orphanage.
It is Casey who helps children at the local orphanage.
(Chính Casey là người giúp đỡ những trẻ em ở trại trẻ mồ côi của địa phương.)
2. Cấu trúc câu nhấn mạnh với “It” khi muốn nhấn mạnh tần ngữ
It + to be + focus + that/who + S + V
Trong đó: It luôn đứng đầu cầu. Động từ “to be” chia theo It và thì của động từ trong câu gốc. Tân ngữ được nhấn mạnh (focus) có thể là danh từ hoặc đại từ. Đại từ that dùng sau danh từ chỉ người/ vật còn who chỉ dùng sau danh từ chỉ người. S và V chính là chủ ngữ và động từ trong cấu gốc.
Ví dụ: Câu gốc: We are meeting Mary tomorrow. (Ngày mai chúng tôi gặp Mary.)
Trong đó: We (chủ ngữ), Mary (tân ngữ), tomorrow (trạng ngữ).
Câu nhấn mạnh với “It” khi muốn nhấn mạnh tần ngữ Mary là:
It is Mary that we are meeting tomorrow.
It is Mary who we are meeting tomorrow.
(Chính Mary là người chúng tôi sẽ gặp vào ngày mai.)
3. Cấu trúc cấu nhấn mạnh với “It” khi muốn nhấn mạnh trạng ngữ
It + to be + focus + that + S + V
Trong đó: It luôn đứng đầu cầu. Động từ “to be” chia theo It và thi của động từ trong câu gốc. Trạng ngữ được nhấn mạnh (focus) có thể là trạng ngữ/ cụm trạng ngữ chỉ thời gian/ nơi chốn. Đại từ that luôn sử dụng trong cấu trúc này. S và V chính là chủ ngữ và động từ trong câu gốc.
Ví dụ: Câu gốc: She became a famous singer at the age of 18. (Cô ấy đã trở thành ca sĩ nổi tiếng khi 18 tuổi.)
Trong đó: She (chủ ngữ), a famous singer (bổ ngữ), at the age of 18 (trạng ngữ).
Câu nhấn mạnh với “It” khi muốn nhấn mạnh trạng ngữ at the age of 18 là:
It was at the age of 18 that she became a famous singer.
(Ở độ tuổi 18, cô ấy đã trở thành ca sĩ nổi tiếng.)
III. Thực hành câu nhấn mạnh với “I”
1. Ví dụ thứ nhất
Câu gốc: Linda borrowed my motorbike last week. (Linda đã mượn xe máy của mình vào tuần trước.)
Câu nhấn mạnh với “It”: It is Linda that borrowed my motorbike last week.
→ Câu nhấn mạnh này sai ở động từ “to be” is.
Sửa lại: It was Linda that borrowed my motorbike last week.
It was Linda who borrowed my motorbike last week.
(Chính Linda là người đã mượn xe máy của mình vào tuần trước.)
2. Ví dụ thứ hai
Câu gốc: Mary always lends an ear to Linda. (Mary luôn luôn lắng nghe và thấu hiểu Linda.)
Câu nhấn mạnh với “It”: It is Mary that Linda always lends an ear to.
→ Câu nhấn mạnh này sai ở vị trí của hai từ Mary và Linda.
Sửa lại: It is Linda that Mary always lends an ear to.
It is Linda who Mary always lends an ear to.
(Chính Linda là người Mary luôn luôn lắng nghe và thấu hiểu.)
3. Ví dụ thứ ba
Câu gốc: John proposed to Laura at an elegant restaurant. (John đã cầu hôn Laura ở một nhà hàng thanh lịch.)
Câu nhấn mạnh với “It”: It was at an elegant restaurant that John proposed to Laura.
(Chính tại một nhà hàng thanh lịch John đã cầu hôn Laura.)
Câu nhấn mạnh này đúng.
Cấu trúc tổng quát câu nhấn mạnh với “It”
It + to be + focus + that/ who + S + V
It + to be + focus + that/ who + V
Trong đó, that có thể dùng sau danh từ chỉ người/ vật còn who chỉ dung sau danh từ chỉ người.